- 172. Chúa Kitô, ai là Lời của Chúa (Giăng 1: 1)
- 173. Chúa Kitô, người đã tạo ra trời và đất với Chúa (Giăng 1: 2-3)
- 174. Chúa Giêsu, ai là Thiên Chúa (Giăng 1: 1)
- 176. Chúa Kitô, ai là cuộc sống thực sự (Giăng 1: 4)
- 177. Chúa Kitô, ai là ánh sáng thực sự (Giăng 1: 9)
- 178. Khi chúng ta tin vào Chúa Giêsu là Chúa Kitô, chúng ta trở thành con cái của Thiên Chúa.(Giăng 1:12)
- 181. Vinh quang như người duy nhất của Chúa Cha, Chúa Kitô (Giăng 1:14)
- 183. Chúa Kitô, người tràn đầy ân sủng và sự thật (Giăng 1:14)
- 184. Chúa Kitô, người là Thiên Chúa duy nhất, người ở trong lòng của Chúa Cha (Giăng 1:18)
- 185. Chúa Giêsu, Chiên Thiên Chúa lấy đi tội lỗi của thế giới (Giăng 1:29)
- 186. Hồi Chúng tôi đã tìm thấy Đấng cứu thế (được dịch, Chúa Kitô)
- 188. Chúa Giêsu, Chúa Kitô, người là Cổng trời (Giăng 1: 50-51)
- 189. Chúa Giêsu, Chúa Kitô, người là ngôi đền thực sự (Giăng 2: 19-21)
- 190. Kinh thánh và những lời của Chúa Giêsu được hiểu khi người ta tin rằng Chúa Giêsu là Chúa Kitô. (Giăng 2:22)
- 191. Chúa Giêsu biết trái tim của mọi người. (Giăng 2: 24-25)
- 192. Một người được sinh ra một lần nữa có thể vào vương quốc của Thiên Chúa.(Giăng 3: 3, Giăng 3: 5)
- 193. Chúa Giêsu, người đã từ trên trời xuống (Giăng 3:13)
- 194. Chúa Giêsu, Chúa Kitô, người đã bị đóng đinh để ban cho chúng ta cuộc sống vĩnh cửu (Giăng 3: 14-16)
- 195. Người đã nhận được rằng Chúa Giêsu là Chúa Kitô đã chứng nhận rằng Thiên Chúa là đúng.(Giăng 3: 32-33)
- 196. Chúa Kitô, người mà tất cả mọi thứ đã được trao cho (Giăng 3:35)
- 197. Người tin vào Chúa Giêsu là Chúa Kitô và Con Thiên Chúa có cuộc sống vĩnh cửu.(Giăng 3:36)
- 198. Chúa Giêsu, Chúa Kitô, người sống vĩnh cửu (Giăng 4: 13-14)
- 199. Chúa Giêsu, người đã tiết lộ mình là Chúa Kitô (Giăng 4: 25-26)
- 200. Điều gì xảy ra với chúng ta khi chúng ta tin rằng Chúa Giêsu là Chúa Kitô?Truyền giáo (Giăng 4: 25-26, Giăng 4: 28-29)
- 202. Chúng ta tin vào Chúa Kitô, không phải trong lời chứng của con người, mà là theo lời của Chúa Kitô.(Giăng 4: 39-42)
- 203. Chúa Giêsu, Chúa Kitô, người bình đẳng với Chúa (Giăng 5: 16-18)
- 204. Chúa Kitô, những người không nói về chính quyền của mình mà là Cha.(Giăng 5:19)
- 206. Chúa Kitô, người ban sự sống mà anh ấy sẽ (Giăng 5:21)
- 207. Chúa Giêsu, Con Thiên Chúa, người đã được Chúa Cha cam kết (Giăng 5:22)
- 208. Một người nghe lời Chúa Kitô và tin vào Ngài, người đã gửi Chúa Kitô có cuộc sống vĩnh cửu.(Giăng 5:24)
- 209. Cựu Ước làm chứng về Chúa Kitô.(Giăng 5:39)
- 210. Công việc của Thiên Chúa và ý muốn của Thiên Chúa.(Giăng 6:29, Giăng 6:40)
- 211. Chúa Kitô, ai là bánh mì của cuộc sống (Giăng 6: 31-35, Giăng 6: 47-51)
- 214. Chúa Kitô, ai là Thánh của Thiên Chúa (Giăng 6:69)
- 216. Chúa Thánh Thần, người mà chúng ta nhận được khi tin Chúa Giêsu là Chúa Kitô (Giăng 7: 37-39)
- 217. Chúa Giêsu, Chúa Kitô, ai là nhà tiên tri (Giăng 7:40)
- 218. Chúa Kitô, Chúa Giêsu, người đến từ thị trấn Bethlehem (Giăng 7: 41-42)
- 219. Chúa Giêsu, Chúa Kitô, người đến từ hạt giống của David (Giăng 7: 41-42)
- 220. Nếu bạn không tin rằng Chúa Giêsu là Chúa Kitô, (Giăng 8: 24-25)
- 221. Khi con trai của con người được nâng lên, thì bạn sẽ biết rằng Ngài là Chúa Kitô.(Giăng 8:28)
- 222. Chúa Kitô, Thiên Chúa luôn ở cùng (Giăng 8:29)
- 223. Chúa Kitô, người luôn làm những điều mà Chúa làm hài lòng (Giăng 8:29)
- 224. Và bạn sẽ biết sự thật, Chúa Giêsu và Chúa Giêsu sẽ làm cho bạn tự do.(Giăng 8:32)
- 225. Áp -ra -ham vui mừng khi thấy Chúa Kitô đến (Giăng 8:56)
- 227. Chúa Giêsu, người đã mở mắt cho một người sinh ra mù (Giăng 9: 30-33)
- 228. Chúa Giêsu, cánh cửa của con cừu (Giăng 10: 7-10)
- 229. Chúa Giêsu, người là người chăn tốt (Giăng 10: 11-15)
- 230. Chúa Giêsu đã dẫn dắt người ngoại bang (Giăng 10:16)
- 231. Nếu bạn là Chúa Kitô, hãy nói một cách rõ ràng.(Giăng 10: 24-26)
- 232. Không ai sẽ cướp được con cừu Jesus ra khỏi tay anh ta.(Giăng 10: 27-29)
- 233. Chúa Giêsu và Thiên Chúa là một.(Giăng 10: 30-33, Giăng 10:38)
- 235. Để bạn tin rằng Chúa Giêsu là Chúa Kitô (Giăng 11: 14-15)
- 236. Chúa Giêsu, ai là người phục sinh và cuộc sống (Giăng 11: 25-26)
- 237. Chúa Giêsu, người rên rỉ trong Thánh Linh vì mọi người không tin Chúa Giêsu là Chúa Kitô (Giăng 11:33, Giăng 11:38)
- 238. Năm đó, linh mục cao cấp đã tiên tri rằng Chúa Giêsu sẽ làm công việc của Chúa Kitô.(Giăng 11: 49-52)
- 239. Mary, người đã chuẩn bị cho ngày chôn cất của Chúa Giêsu (Giăng 12: 3, Giăng 12: 7)
- 240. Chúa Giêsu, người đến với tư cách là vua của Israel (Giăng 12: 12-16)
- 241. Vinh quang của Chúa Giêsu, Thập giá trên thập tự giá (Giăng 12:23, Giăng 12: 27-28, Giăng 12: 31-33)
- 242. Những người không tin vào Chúa Giêsu là Chúa Kitô mặc dù có nhiều dấu hiệu của Chúa Giêsu (Giăng 12: 37-43)
- 243. Tin rằng Chúa Giêsu là Chúa Kitô tin vào Thiên Chúa.(Giăng 12: 44-45)
- 244. Chúa Giêsu đã báo trước những gì sẽ xảy ra để các môn đệ tin rằng Ngài là Chúa Kitô.(Giăng 13: 18-19, Giăng 13:21)
- 245. Một điều răn mới: Bạn yêu nhau, như tôi đã yêu bạn (cứu linh hồn)
- 246. Chúa Giêsu, ai là người thực sự, sự thật và cuộc sống (John14: 6)
- 247. Người trợ giúp, Chúa Thánh Thần, người mà Chúa Cha sẽ gửi tên tôi và làm chứng cho tôi (Giăng 14:26)
- 248. Không có Chúa Kitô, chúng ta không thể làm gì.(Giăng 15: 1-6)
- 249. Nếu bạn ở trong tôi, và lời nói của tôi ở trong bạn, bạn sẽ hỏi bạn mong muốn điều gì.(Giăng 15: 7-8)
- 250. Từ này có thể được thực hiện được viết trong luật của họ, họ ghét Chúa Kitô mà không có nguyên nhân.(Giăng 15: 23-25)
- 251. Các tác phẩm của Chúa Thánh Thần (Giăng 16: 7-11)
- 252. Đây là cuộc sống vĩnh cửu, rằng họ có thể biết bạn, Thiên Chúa thực sự duy nhất và Chúa Giêsu Kitô mà bạn đã gửi.(Giăng 17: 3)
- 253. Chúa Giêsu, người đã chết vì tội lỗi của chúng ta theo Kinh thánh (Giăng 19: 23-24, Giăng 19: 28-29, Giăng 19: 33-34)
- 254. Chúa Giêsu, người đã hoàn thành công việc của Chúa Kitô trên thập giá (Giăng 19:30)
- 255. Chúa Giêsu, người đã trỗi dậy một lần nữa theo Kinh thánh (Giăng 20: 24-29)
- 256. Mục đích của Kinh thánh (Giăng 20:31)
- 257. Những thông điệp của Chúa Giêsu sau khi Ngài phục sinh (Giăng 21: 15-17)